Cà phê Arabica hay còn gọi là cà phê chè. Đây là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê.
Cà phê Arabica có nguồn gốc từ Ethiopia và là loại cà phê được tiêu thụ rộng rãi nhất trên thế giới, chiếm khoảng 60% sản lượng cà phê thế giới.
Cái tên Arabica được cho là có nguồn gốc khi cà phê được du hành từ Ethiopia đến Ả Rập vào Thế kỷ thứ 7.
Cây cà phê Arabica ưa khí hậu nhiệt đới gần xích đạo. Đây là lý do tại sao một số loại cà phê Arabica ngon nhất được trồng ở các quốc gia như Ethiopia, Ấn Độ Guatemala, Colombia và Brazil - những nước sản xuất cà phê Arabica lớn nhất thế giới. Cà phê Arabica phát triển tốt ở độ cao lớn nên thường được trồng trên sườn đồi.
Cà phê Arabica còn được gọi là Brazilian Milds nếu nó đến từ Brasil, gọi là Colombian Milds nếu đến từ Colombia, và gọi là Other Milds nếu đến từ các nước khác.
Cây cà phê Arabica ưa sống ở vùng núi cao. Người ta thường trồng nó ở độ cao từ 1000-1500m. Cây có tán nhỏ, màu xanh đậm, lá hình oval. Cây cà phê trưởng thành có thể cao từ 4–6 m, nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 10 m. Quả hình bầu dục, mỗi quả chứa hai hạt cà phê.
Cà phê Arabica sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Thường thì cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu hoạch được nữa. Thực tế nó vẫn có thể tiếp tục sống thêm khoảng 70 năm. Cây cà phê Arabica ưa thích nhiệt độ từ 16-25°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm. Ờ Việt Nam cà phê Arabica được trồng chủ yếu ở Lâm Đồng.
Trên thị trường cà phê Arabica được đánh giá cao hơn cà phê Robusta vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein hơn. Một bao cà phê Arabica (60 kg) thường có giá cao gấp 2 lần một bao cà phê Robusta.
Cà phê Arabica thơm, hàm lượng caffein thấp, phù hợp cho người thích hương thơm, gu cà phê nhẹ; đặc biệt rất ngon khi dùng với sữa.
Nguồn: Arabica vs Robusta coffee – what’s the difference | Nespresso AU, Coffea arabica - Wikipedia